Phân loại giống Cừu_Afrikaner

Có hai giống cừu Afrikaner; Namaqua Afrikaner và Ronderib Afrikaner. Đuôi dài béo của chúng là một kho năng lượng giúp chúng tồn tại trong mùa khô dài, khi chất béo hoặc lipid phân hủy, nó cung cấp năng lượng và nước cùng một lúc; hydro có mặt trong tất cả các lipid, mặc dù hydro không phải là nước khi không kết hợp với một phân tử khác, nó tự động lấy hai phân tử oxy và trở thành nước, phần còn lại của phân tử kết hợp với lipid trở thành năng lượng và kết hợp để tạo thành các chất dinh dưỡng khác.

Cừu Namaqua Afrikaner được biết đến với độ cứng rắn của nó khi sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt.[4] Nó là một con cừu mảnh mai, gầy với một cái đuôi mập, và không được đặc biệt ưu ái cho việc sản xuất thịt cừu hiện đại. Cừu Namaqua Afrikaner thường có màu trắng với đầu màu đỏ hoặc đen, và đuôi béo lớn. Tuy nó không có đặc tính mà thị trường thịt mong muốn, giống này bù lại với khả năng tìm thức ăn của mình và sức chịu đựng khó khăn trong điều kiện sa mạc.[5]